info@vamc.com.vn

0865311111

tin tức

Chi Phí Tính Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Có Giao Dịch Liên Kết Năm 2024
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, có 3 loại hình thức tính chi phí thuế phổ biến đối với các doanh nghiệp có các giao dịch liên kết:
A/ Chi phí tính thuế đối với giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu,...

0

38

04 Đối Tượng Được Gia Hạn Thời Hạn Nộp Thuế, Tiền Thuê Đất Năm 2024 Theo Nghị Định 64/2024/NĐ-CP
Theo đó, đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024 bao gồm:
(1) Doanh nghiệp, tổ chức, ...

0

26

Triển khai hệ thống phân tích cơ sở dữ liệu và quản lý hóa đơn điện tử
Sáng ngày 24/04/2023, tập thể lãnh đạo Tổng cục Thuế và lãnh đạo cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương đã có cuộc họp hội nghị trực tuyến tại 65 điểm cầu nhằm công bố triển khai “Hệ thống phân tích cơ sở dữ liệu và quản lý hoá đơn điện tử” do quyền Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Mai Xuân Trường chủ trì.

0

132

Năm 2024, nguồn vốn FDI chảy mạnh vào Việt Nam
Năm 2023, Việt Nam đạt kỷ lục với 36,6 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Ngay đầu năm 2024, hoạt động thu hút vốn đầu tư FDI của Việt Nam đã rất sôi động với những dự án trăm triệu USD. Điều này tạo nên kỳ vọng dòng vốn FDI vào Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng tốt vào những lĩnh vực tiềm năng, thế mạnh của Việt Nam trong năm tới.

0

212

Cơ sở miền Bắc:  P602, CT5, Khu đô thị Văn Khê, đường Tố Hữu, quận Hà Đông, TP. Hà Nội, Việt Nam

Trụ sở chính: 112/40 Trần Thị Hè, Phường Hiệp Thành, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

Hotline:
0865311111

Email:
info@vamc.com.vn

Website: http://phatriendoanhnghiepvamc.com

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VAMC

Địa chỉ trụ sở

112/40 Trần Thị Hè, Phường Hiệp Thành, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh

Văn phòng miền Bắc

P602, CT5, Khu đô thị Văn Khê, đường Tố Hữu, quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội

Email:  info@vamc.com.vn

" width="100%" height="100%" frameborder="0" style="border:0;" allowfullscreen="" aria-hidden="false" tabindex="0">

©2024 Allrights reserved vamced.com

Giới thiệu

Dịch vụ

Tin tức

Liên hệ

Năm 2024, nguồn vốn FDI chảy mạnh vào Việt Nam

Năm 2023, Việt Nam đạt kỷ lục với 36,6 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Ngay đầu năm 2024, hoạt động thu hút vốn đầu tư FDI của Việt Nam đã rất sôi động với những dự án trăm triệu USD. Điều này tạo nên kỳ vọng dòng vốn FDI vào Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng tốt vào những lĩnh vực tiềm năng, thế mạnh của Việt Nam trong năm tới.

Địa phương và lĩnh vực kỳ vọng thu hút đầu tư năm 2024

Các tỉnh, thành phố có nhiều lợi thế trong thu hút đầu tư nước ngoài (cơ sở hạ tầng tốt, nguồn nhân lực ổn định, nỗ lực cải cách thủ tục hành chính và năng động trong công tác xúc tiến đầu tư,…) như Hà Nội, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Giang, Bắc Ninh, Đồng Nai, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh. Riêng 7 địa phương này đã chiếm 72,1% số dự án mới và 82,5% số vốn của cả nước trong tháng 1 năm 2024.

Chip bán dẫn vẫn tiếp tục được kỳ vọng là lĩnh vực sẽ sôi động trong việc đón sóng đầu tư nước ngoài trong năm nay. Tại Kỳ họp lần thứ 14 của HĐND tỉnh Bắc Giang cuối năm 2023, ông Dương Văn Thái, Bí thư Tỉnh ủy Bắc Giang cũng cho biết, có nhiều doanh nghiệp nước ngoài sản xuất bán dẫn và chip đang khảo sát đầu tư ở Bắc Giang. Các nhà đầu tư đòi hỏi về lao động nguồn nhân lực chất lượng cao. Vì vậy, địa phương này đang tập trung cho việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư.

Theo Nikkei Asia, nhiều doanh nghiệp chip bán hàng đầu thế giới như Nvidia, Samsung đang tìm cách mở rộng hoạt động kinh doanh chip tại Việt Nam. Dự kiến, Việt Nam sẽ nhận được hàng triệu USD từ Đạo luật Khoa học và CHIPS của Mỹ, đồng thời là nơi đặt nhà máy lắp ráp và thử nghiệm lớn nhất toàn cầu của Intel.

Đánh giá tình hình đầu tư sôi động so với cùng kỳ năm 2023

Báo cáo từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KH&ĐT) cho thấy ngay trong tháng 1/2024, Việt Nam đã thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt hơn 2,3 tỷ USD, tăng 40,2% so với cùng kỳ và tăng 8,1 điểm phần trăm so với thời điểm cuối năm 2023. Vốn thực hiện của dự án đầu tư nước ngoài ước đạt khoảng 1,48 tỷ USD, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2023. Vốn đầu tư đăng ký mới tháng 01/2024 tăng mạnh so với cùng kỳ do tăng số lượng dự án mới (tăng 24,2%) và có dự án có quy mô vốn đầu tư lớn (hơn 600 triệu USD).

Đầu tư mới tăng cả về số dự án lẫn tổng vốn đăng ký. Với mức tăng 24,2% về số dự án và một số dự án lớn có quy mô vốn đầu tư hàng trăm triệu USD được đăng ký mới, tổng vốn đầu tư đăng ký mới trong tháng 01/2024 đã tăng 66,9% so với cùng kỳ.

Ứng phó với thuế tối thiểu toàn cầu

Samsung, Intel đang có kế hoạch mở rộng đầu tư tại VN

Theo đánh giá từ Bộ KH&ĐT, nhiều tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong ngành điện tử, bán dẫn đã hiện diện và đang có kế hoạch mở rộng đầu tư tại Việt Nam như Intel, Samsung, Synopsys, Qualcomm, Infineon, Amkor,… Điều này là minh chứng cho vai trò then chốt và ngày càng quan trọng của Việt Nam trong chuỗi cung ứng bán dẫn toàn cầu.( Ví dụ như: Nvidia (Hoa Kỳ) cam kết đưa Việt Nam trở thành quê hương thứ hai của Tập đoàn; Hana Micron (Hàn Quốc) khánh thành giai đoạn 2 và nâng tổng mức đầu tư tại Việt Nam lên 1 tỷ USD; LG Innotech (Hải Phòng) đã đầu tư mở rộng dự án thêm 1 tỷ USD trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm điện tử…).

Tuy nhiên, bối cảnh thế giới, khu vực tiếp tục biến động phức tạp, do đó tình hình thu hút đầu tư FDI năm 2024 vào Việt Nam có nhiều khó khăn, thách thức hơn so với thời cơ, thuận lợi; Các nhà đầu tư đang có xu hướng tìm kiếm cơ hội đầu tư vào quốc gia lân cận để rút ngắn bớt chuỗi cung ứng. Nhiều nước như Hàn Quốc, Nhật Bản – nằm trong nhóm những nguồn FDI lớn nhất của Việt Nam, Mỹ và một số nước trong EU, đều đang cố gắng hạn chế đầu tư ra nước ngoài bằng cách giảm thuế TNDN và tăng cường ưu đãi đầu tư trong nước để thu hồi vốn đầu tư nước ngoài.

Giải pháp ứng phó của Việt Nam trước tác động của Thuế tối thiểu toàn cầu

Theo một số đánh giá, cơ hội thu hút đầu tư FDI trong năm 2024 đang mở ra như năm 2008, thời điểm Việt Nam vừa tham gia WTO. Các yếu tố như cuộc chiến kiểm soát công nghệ lõi, công nghệ chip… đang mở ra cơ hội cho Việt Nam trong thu hút FDI công nghệ cao.

Tuy vậy, Việt Nam vẫn cần phải có giải pháp tạo lợi thế cạnh tranh khi áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu, đồng thời cải cách môi trường kinh doanh linh hoạt hơn. Bên cạnh đó, việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần phải làm tốt hơn để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư.

Việt Nam cần rà soát, điều chỉnh chính sách đầu tư nước ngoài phù hợp với xu hướng đầu tư toàn cầu. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, nhất là khâu thực thi các thủ tục sau cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như đất đai, xây dựng, phòng cháy chữa cháy, môi trường, hải quan,…

Đồng thời, Việt Nam cần sớm ban hành các chính sách phù hợp để thích ứng hiệu quả, linh hoạt trước tác động của thuế tối thiểu toàn cầu, đảm bảo niềm tin của nhà đầu tư, duy trì sự hấp dẫn của môi trường đầu tư.

Triển khai hệ thống phân tích cơ sở dữ liệu và quản lý hóa đơn điện tử

Sáng ngày 24/04/2023, tập thể lãnh đạo Tổng cục Thuế và lãnh đạo cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương đã có cuộc họp hội nghị trực tuyến tại 65 điểm cầu nhằm công bố triển khai “Hệ thống phân tích cơ sở dữ liệu và quản lý hoá đơn điện tử” do quyền Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Mai Xuân Trường chủ trì.

Cần có biện pháp tăng cường kiểm soát dữ liệu HĐĐT

Quá trình triển khai hoá đơn điện tử (HĐĐT) đã đạt được những kết quả tích cực, tới nay đã có trên 04 tỷ HĐĐT được phát hành. Thực hiện Luật quản lý thuế, Bộ Tài Chính đã áp dụng triển khai HĐĐT trên phạm vi toàn quốc, đồng hành cùng doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi số, giúp người nộp thuế (NNT) thực hiện nghĩa vụ của mình đối với ngân sách nhà nước, tạo sự minh bạch, bình đẳng, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh theo mục tiêu của ngành Tài Chính và Chính phủ.

Tuy nhiên, với số lượng hóa đơn ngày càng lớn, qua quá trình kiểm tra theo dõi, Tổng cục Thuế nhận thấy vẫn có một số tổ chức, cá nhân gian lận trong việc phát hành, sử dụng hóa đơn điện tử nhằm chiếm đoạt tiền thuế. Chính vì vậy, cơ quan thuế đã phải tăng cường kiểm soát và áp dụng kỹ thuật hiện đại để phân tích dữ liệu lớn. Để giải quyết vấn đề này, Tổng cục Thuế đã triển khai Trung tâm Cơ sở dữ liệu hoá đơn điện tử, giúp phân tích dữ liệu hoá đơn điện tử và thực hiện công tác quản lý rủi ro về hoá đơn điện tử trong toàn ngành Thuế.

Hệ thống sẽ giúp các cán bộ ngành thuế có công cụ, nguồn dữ liệu để đối chiếu dữ liệu HĐĐT với tờ khai thuế, đánh giá tình hình thực hiện và tuân thủ pháp luật thuế của NNT, từ đó ngăn ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm về hóa đơn cũng như các hành vi gian lận, trốn thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng sai quy định, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

Chức năng đối chiếu dữ liệu, khoanh vùng nghi vấn

Điểm nổi bật của trung tâm Cơ sở dữ liệu hoá đơn điện tử mà Tổng cục Thuế vừa công bố là khả năng phân tích dữ liệu cực lớn nhằm phục vụ công tác quản lý rủi ro về HĐĐT trong toàn ngành Thuế.

Chức năng đối chiếu dữ liệu của HĐĐT với tờ khai thuế: giúp so sánh đối chiếu dữ liệu của HĐĐT đã lập với tờ khai thuế theo nghĩa vụ phát sinh một cách tự động sau 5 ngày kể từ ngày đến hạn nộp tờ khai. Qua đó, cán bộ ngành thuế có thể lập được danh sách người nộp thuế có chênh lệch số liệu giữa giá trị kê khai với giá trị hoá đơn đã lập, từ đó đưa ra các biện pháp nghiệp vụ phù hợp như kiểm tra tại bàn, thanh tra kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra nếu cần thiết để đánh giá tình hình thực hiện và tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.

Chức năng đánh giá tình hình sử dụng hoá đơn của người nộp thuế trong tháng: cơ quan thuế có thể thực hiện đánh giá dữ liệu của người nộp thuế ngay khi kết thúc tháng. Các dữ liệu mà cơ quan thuế theo dõi được bao gồm các thông tin liên quan đến người nộp thuế như thời gian thành lập, người đại diện theo pháp luật, vốn đăng ký,…; dữ liệu hoá đơn người nộp thuế đã mua vào, bán ra trong tháng, hoặc so sánh dữ liệu hoá đơn của các kỳ liền kề để thấy được những thay đổi mang tính đột biến, từ đó đưa ra những biện pháp quản lý kịp thời và phù hợp.
Nhằm phục vụ công tác phân tích đánh giá, xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hoá đơn, Tổng cục Thuế đã ban hành Quyết định số 78/QĐ-TCT về Bộ chỉ số tiêu chí (CSTC) đánh giá rủi ro về hoá đơn bao gồm 3 nhóm sau đây:

Nhóm 1: là nhóm các CSTC xác định người nộp thuế chuyển từ sử dụng HĐĐT không có mã của cơ quan thuế sang HĐĐT có mã của cơ quan thuế.
Trường hợp NNT có dấu hiệu rủi ro thuộc nhóm tiêu chí này thì NNT phải chuyển từ sử dụng HĐĐT không có mã sang HĐĐT có mã của cơ quan thuế

Nhóm 2: là nhóm các CSTC xác định NNT có dấu hiệu rủi ro phải thực hiện rà soát, kiểm tra việc quản lý và sử dụng hóa đơn.
Đây là nhóm CSTC áp dụng phương pháp tính điểm, xếp hạng rủi ro. Trên cơ sở đó, cơ quan Thuế sẽ lựa chọn số lượng NNT để đưa ra danh sách NNT cần thực hiện rà soát, kiểm tra xác định vi phạm về hóa đơn nói riêng và vi phạm về thuế nói chung.

Nhóm 3: là nhóm các CSTC tham khảo xác định NNT có dấu hiệu rủi ro phải thực hiện rà soát, kiểm tra việc quản lý và sử dụng hóa đơn.
Trường hợp NNT có dấu hiệu rủi ro thuộc một trong các tổ hợp CSTC này thì sẽ lựa chọn NNT để đưa vào danh sách NNT cần rà soát, kiểm tra mà không qua chấm điểm rủi ro.

Đánh giá dựa trên bộ chỉ số tiêu chí rủi ro về hoá đơn

Áp dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo vào quản lý hoá đơn

Tổng cục thuế sẽ áp dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo vào phân tích ngôn ngữ tự nhiên để xác định các hoá đơn mua bán cùng loại hàng hoá từ đó có thể dễ dàng phát hiện các hoá đơn có giá mua bán thất thường. Với việc phân tích hàng tỷ các hoá đơn với đa dạng các hàng hoá, dịch vụ khác nhau, khi cần phân tích những mặt hàng trọng điểm, công cụ sẽ giúp cơ quan thuế lọc được những mặt hàng trọng điểm để tiến hành phân tích chuyên sâu.

Qua quá trình kiểm tra, Tổng cục Thuế cho biết, nhiều trường hợp có hành vi gian lận hoàn thuế qua xuất khẩu đã tiến hành nâng khống hoá đơn lên gấp hàng chục lần. Việc kiểm soát giá mua bán thất thường giúp sàng lọc các trường hợp cần giám sát, ngăn chặn kịp thời gian lận hoàn thuế.

Hệ thống phân tích chuỗi với công nghệ mạng Bayes có khả năng xác định chuỗi doanh nghiệp có phát sinh giao dịch mua bán cùng loại mặt hàng, từ đó truy được nguồn gốc của hàng hoá và giá trị gia tăng giữa các khâu. Trên cơ sở đó, cơ quan Thuế sẽ tìm ra được những chuỗi có đặc điểm bất thường như điểm đầu và điểm cuối trùng nhau, chuỗi chỉ có mua không có bán, chuỗi có nhiều doanh nghiệp bỏ địa điểm kinh doanh,… để kịp thời phát hiện các giao dịch có khả năng mua bán hoá đơn bất hợp pháp để tiến hành phân tích chuyên sâu và bổ sung vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện bất thường.

Cơ quan thuế sẽ kết hợp phân tích chuỗi mua bán mặt hàng rủi ro, doanh nghiệp ở cuối chuỗi có đề nghị hoàn lớn để phát hiện các trường hợp nghi ngờ gian lận hoàn thuế.

“Việc thành lập Trung tâm cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử giúp cơ quan thuế đẩy mạnh áp dụng phân tích dữ liệu lớn (big data) và trí tuệ nhân tạo (AI) để quản lý thuế, quản lý hóa đơn góp phần kiểm soát, phát hiện nhanh người nộp thuế gian lận về hóa đơn”, Quyền Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Mai Xuân Thành phát biểu tại Hội nghị.

Bằng cách tập trung vào phân tích và rà soát các dữ liệu liên quan đến hóa đơn điện tử, cơ quan thuế sẽ nhanh chóng phát hiện được các trường hợp gian lận thuế, đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong hoạt động kinh doanh.

Đồng thời, ngành Thuế cũng tiếp tục tuyên truyền và cảnh báo các doanh nghiệp về tình trạng sử dụng hóa đơn bất hợp pháp. Bằng cách phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, ngành Thuế hy vọng sẽ ngăn chặn và phòng ngừa được việc lạm dụng hóa đơn điện tử từ sớm, từ xa. Tất cả những nỗ lực này sẽ góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh và bình đẳng cho cộng đồng doanh nghiệp và người nộp thuế.

04 Đối Tượng Được Gia Hạn Thời Hạn Nộp Thuế, Tiền Thuê Đất Năm 2024 Theo Nghị Định 64/2024/NĐ-CP 

Theo đó, đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024 bao gồm:

(1) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
- Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
- Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
- Xây dựng,
- Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;
- Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
- Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;
- Thoát nước và xử lý nước thải.
 
(2) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:
- Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
- Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
- Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;
- Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
(3) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.

(4) Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017.

Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại (1), (2) và (3) nêu trên là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2023 hoặc 2024.

Xem thêm tại Nghị định 64/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Chi Phí Tính Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Có Giao Dịch Liên Kết Năm 2024 

A/ Chi phí tính thuế đối với giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu
 

Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm chi phí thanh toán cho bên liên kết:

(1) Không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh liên quan; không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế.

(2) Có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất, kinh doanh không tương xứng với giá trị giao dịch.

(3) Là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.

B/ Chi phí tính thuế đối với chi phí dịch vụ giữa các bên liên kết

Ngoài các khoản chi quy định tại gạch đầu dòng thứ hai khoản 2 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, người nộp thuế được trừ các khoản chi phí dịch vụ nếu đáp ứng đủ các điều kiện như sau:

(1) Dịch vụ được cung cấp có giá trị thương mại, tài chính, kinh tế và phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh; dịch vụ từ các bên liên kết được xác định đã cung cấp; phí dịch vụ được thanh toán trên cơ sở nguyên tắc giao dịch độc lập và phương pháp tính giá giao dịch liên kết hoặc phân bổ mức phí dịch vụ phải được áp dụng thống nhất trong toàn tập đoàn đối với loại hình dịch vụ tương tự và người nộp thuế phải cung cấp hợp đồng, chứng từ, hóa đơn và thông tin về phương pháp tính, yếu tố phân bổ và chính sách giá của tập đoàn đối với dịch vụ được cung cấp.

(2) Trường hợp liên quan đến các trung tâm thực hiện chức năng chuyên môn hóa và hợp lực tạo giá trị tăng thêm của tập đoàn, người nộp thuế phải xác định tổng giá trị tạo ra từ các chức năng này, xác định mức phân bổ lợi nhuận phù hợp với giá trị đóng góp của các bên liên kết sau khi đã trừ (-) mức phí dịch vụ tương ứng.

(3) Chi phí dịch vụ không được trừ bao gồm: Chi phí phát sinh từ các dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm mục đích phục vụ lợi ích hoặc tạo giá trị cho các bên liên kết khác; dịch vụ phục vụ lợi ích cổ đông của bên liên kết; dịch vụ tính phí trùng lặp do nhiều bên liên kết cung cấp cho cùng một loại dịch vụ, không xác định được giá trị gia tăng cho người nộp thuế.
 

C/ Chi phí tính thuế đối với tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

(1) Được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.

(2) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại gạch đầu dòng đầu tiên mục này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại gạch đầu dòng đầu tiên mục này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.

(3) Không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng 2010; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước.

(4) Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, có 3 loại hình thức tính chi phí thuế phổ biến đối với các doanh nghiệp có các giao dịch liên kết: